Giá điện được điều chỉnh 4 lần mỗi năm
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái ký Quyết định số 5/2024/QĐ-TTg ngày 26/3/2024 quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân.
Theo đó, về nguyên tắc điều chỉnh giá bán điện bình quân, hằng năm, sau khi kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm N-2 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá bán điện bình quân năm N được xem xét, điều chỉnh theo biến động khách quan thông số đầu vào của tất cả các khâu (phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, dịch vụ phụ trợ hệ thống điện và điều hành - quản lý ngành) và việc phân bổ các khoản chi phí khác chưa được tính vào giá điện.
Căn cứ khoản 5 Điều 3 về nguyên tắc điều chỉnh giá bán điện bình quân, giá điện được xét thay đổi ba tháng một lần khi chi phí đầu vào tăng từ 3% trở lên. Như vậy, thời gian điều chỉnh giá điện được rút ngắn từ 6 xuống 3 tháng. Mỗi năm sẽ có 4 đợt thay đổi giá.
Trong năm, giá bán điện bình quân được xem xét điều chỉnh trên cơ sở cập nhật chi phí khâu phát điện, chi phí mua điện từ các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ theo thông số đầu vào cơ bản trong khâu phát điện và các khoản chi phí khác chưa được tính vào giá điện.
Khi giá bán điện bình quân giảm từ 1% trở lên so với giá bán điện bình quân hiện hành thì giá điện được phép điều chỉnh giảm tương ứng.
Khi giá bán điện bình quân tăng từ 3% trở lên so với giá bán điện bình quân hiện hành thì giá điện được phép điều chỉnh tăng.
Thủ tướng giao Bộ Công Thương hướng dẫn EVN tính toán giá bán điện bình quân, kiểm tra, giám sát việc điều chỉnh giá điện. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công Thương với vai trò là cơ quan quản lý Nhà nước về giá.
Hiện, giá bán lẻ điện thực hiện theo Quyết định 24/2017, thời gian giữa hai lần điều chỉnh giá điện là 6 tháng nếu rà soát, kiểm tra các chi phí đầu vào khiến giá thành tăng từ 3% trở lên.
Năm tiêu chuẩn chung cho lãnh đạo quản lý
Nghị định số 29/2024/NĐ-CP ngày 6/3/2024 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước có hiệu lực từ 1/5/2024.
Các nhóm chức danh được áp dụng gồm công chức lãnh đạo thuộc bộ như thứ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ, phó vụ trưởng, phó cục trưởng, trưởng phòng; công chức lãnh đạo thuộc tổng cục như tổng cục trưởng, phó tổng cục trưởng; và công chức lãnh đạo cấp sở như giám đốc, phó giám đốc, chi cục trưởng...
Nghị định quy định 5 nhóm tiêu chuẩn chung áp dụng đối với các chức danh công chức lãnh đạo, quản lý gồm: tiêu chuẩn về chính trị tư tưởng; tiêu chuẩn về đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật; tiêu chuẩn về trình độ; tiêu chuẩn về năng lực và uy tín; tiêu chuẩn về sức khỏe, độ tuổi, kinh nghiệm công tác. Trong đó, công chức lãnh đạo phải có lập trường, bản lĩnh vững vàng; có tinh thần yêu nước, đặt lợi ích của Đảng, quốc gia, dân tộc, nhân dân, tập thể trên lợi ích cá nhân.
Nghị định quy định rõ, để được bổ nhiệm vị trí công chức lãnh đạo cao hơn, cán bộ cần kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở vị trí cấp dưới trực tiếp, có kết quả cụ thể. Người được bổ nhiệm từ nguồn nhân sự bên ngoài cần có kinh nghiệm, thành tích, sản phẩm. Trường hợp đặc biệt về tuổi, kinh nghiệm công tác, bổ nhiệm vượt cấp sẽ do cấp có thẩm quyền quyết định.
Nghị định 29/2024/NĐ-CP cũng quy định cụ thể các tiêu chuẩn đối với từng chức danh công chức lãnh đạo, quản lý thuộc Bộ, thuộc tổng cục và của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
9 loại hàng hóa nguy hiểm
Có hiệu lực từ ngày 15/5/2024, Nghị định số 34/2024/NĐ-CP ngày 31/3/2024 của Chính phủ quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy nội địa.
Nghị định 34/2024/NĐ-CP nêu rõ: Hàng hóa nguy hiểm là hàng hóa có chứa các chất nguy hiểm khi chở trên đường bộ hoặc đường thủy nội địa có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.
Tùy theo tính chất hóa, lý, hàng hoá nguy hiểm được phân thành 9 loại và nhóm loại, gồm:
Loại 1 là chất nổ và vật phẩm dễ nổ như: Chất và vật phẩm có nguy cơ nổ rộng; Chất và vật phẩm có nguy cơ bắn tóe nhưng không nổ rộng; Chất và vật phẩm có nguy cơ cháy và nguy cơ nổ nhỏ hoặc bắn tóe nhỏ hoặc cả hai, nhưng không nổ rộng; Chất và vật phẩm có nguy cơ không đáng kể; Chất không nhạy nhưng có nguy cơ nổ rộng; Vật phẩm đặc biệt không nhạy, không có nguy cơ nổ rộng.
Loại 2 gồm khí dễ cháy; khí không dễ cháy, không độc hại; khí độc hại.
Loại 3 là chất lỏng dễ cháy và chất nổ lỏng khử nhạy.
Loại 4 là chất rắn dễ cháy, chất tự phản ứng và chất nổ rắn được ngâm trong chất lỏng hoặc bị khử nhạy; chất có khả năng tự bốc cháy; chất khi tiếp xúc với nước tạo ra khí dễ cháy.
Loại 5 là chất ôxi hóa; perôxít hữu cơ.
Loại 6 gồm chất độc và chất gây nhiễm bệnh.
Loại 7 là chất phóng xạ.
Loại 8 là chất ăn mòn.
Loại 9 là chất và vật phẩm nguy hiểm khác.
Phạt tới 90 triệu đồng nếu vi phạm quy định về khai thác thủy sản
Nghị định 38/2024/NĐ-CP ngày 5/4/2024 của Chính phủ quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
Đối với quy định về khai thác thủy sản trong khu vực cấm, Nghị định quy định phạt tiền từ 70 - 90 triệu đồng đối với hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 m trở lên làm nghề lưới kéo, nghề và ngư cụ kết hợp ánh sáng (trừ nghề câu mực) khai thác thủy sản trong khu vực cấm khai thác thuỷ sản hoặc khu vực cấm khai thác thuỷ sản có thời hạn mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Hành vi vi phạm quy định về quản lý loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm bị phạt từ 10 - 200 triệu đồng.
Hành vi vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn biển bị phạt từ 50 - 200 triệu đồng.
Đối với vi phạm quy định về giống thủy sản, Nghị định quy định phạt tiền từ 40 - 50 triệu đồng đối với hành vi sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản không có tên trong Danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam hoặc chưa được công nhận hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Hành vi vi phạm quy định về thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản bị phạt tiền từ 2 - 50 triệu đồng.
Nghị định có hiệu lực từ 20/5/2024.
Thành lập hai thành phố thuộc tỉnh Bình Dương và Tiền Giang
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định thành lập TP. Bến Cát thuộc tỉnh Bình Dương, TP. Gò Công thuộc tỉnh Tiền Giang, hiệu lực từ 1/5.
TP. Bến Cát được thành lập trên cơ sở thị xã Bến Cát, rộng 234,35 km2, dân số gần 364.600, gồm 7 phường: An Điền, An Tây, Chánh Phú Hòa, Hòa Lợi, Mỹ Phước, Tân Định, Thới Hòa và xã Phú An. Thành phố này giáp TP. Tân Uyên, TP. Thủ Dầu Một, các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng và TP. HCM.
TP. Gò Công được lập trên cơ sở thị xã Gò Công, diện tích 101,69 km2, dân số 152.000. Thành phố giáp huyện Gò Công Đông, huyện Gò Công Tây và tỉnh Long An. Sau khi sắp xếp, TP Gò Công gồm 7 phường: 1, 2, 5, Long Chánh, Long Hòa, Long Hưng, Long Thuận và 3 xã Bình Đông, Bình Xuân, Tân Trung.