Theo đó, Thông tư quy định về trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành khung giá phát điện hàng năm cho nhà máy điện mặt trời mặt đất, nhà máy điện mặt trời nổi, nhà máy điện gió trong đất liền, nhà máy điện gió trên biển, nhà máy điện gió ngoài khơi.
Đối tượng áp dụng tại dự thảo Thông tư là Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và các cá nhân, tổ chức tham gia triển khai đầu tư, xây dựng các nhà máy điện mặt trời, điện gió, điện sử dụng chất thải rắn, điện sinh khối trừ các nhà máy điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư số 15/2022/TT-BCT.
Về nguyên tắc xây dựng giá cho các nhà máy điện gió, điện mặt trời là dải giá trị từ giá trị tối thiểu (0 đồng/kWh) đến giá trị tối đa được xây dựng và ban hành hàng năm.
Giá phát điện của nhà máy điện mặt trời chuẩn, điện gió chuẩn được tính bằng giá cố định bình quân cộng với giá vận hành bảo dưỡng cố định.
Thông tư cũng đưa ra phương pháp, công thức tính giá dựa trên các thông số liên quan như chi phí đầu tư, vận hành, bảo dưỡng cố định, lãi suất, giao nhận điện...
Phương pháp xây dựng khung giá phát điện tương tự như phương pháp xây dựng khung giá áp dụng cho các dự án chuyển tiếp quy định tại Thông tư số 15/2022/TT-BCT chỉ khác về lựa chọn thông số đầu vào để tính toán khung giá, cụ thể như sau:
(i) Các thông số công suất lắp đặt, đời sống kinh tế dự án, thời gian trả nợ, tỷ lệ vốn chủ sở hữu/vốn vay, tỷ suất lợi nhuận, hệ số phân bố chuẩn tương ứng với điện năng kỳ vọng đối với điện gió được quy định tương tự như quy định tại Thông tư số 15/2022/TT-BCT;
(ii) Các thông số suất đầu tư, tỷ lệ vốn vay ngoại tệ, tỷ lệ chi phí vận hành bảo dưỡng (O&M) và thông số tính toán sản lượng điện bình quân nhiều năm NMĐMT chuẩn, NMĐG chuẩn được lựa chọn trên cơ sở tham khảo số liệu của các tổ chức tư vấn để đảm bảo tính phổ quát, cập nhật được số liệu trên thế giới thay vì sử dụng số liệu quá khứ của các nhà máy điện;
(iii) Lãi suất vốn vay nội tệ và Lãi suất vốn vay ngoại tệ được xác định theo số liệu thống kê của các tổ chức tín dụng.
Trước ngày 1/11 hàng năm, EVN có trách nhiệm tính toán hoặc có thể thuê tư vấn lựa chọn bộ thông số Nhà máy điện mặt trời chuẩn, Nhà máy điện gió chuẩn và tính toán giá phát điện của Nhà máy điện mặt trời, điện gió chuẩn theo quy định.
Đề xuất lựa chọn các thông số cho Nhà máy điện mặt trời chuẩn, Nhà máy điện gió chuẩn để tính toán khung giá phát điện và lập hồ sơ tính toán khung giá phát điện Nhà máy điện mặt trời mặt đất, Nhà máy điện mặt trời nổi, Nhà máy điện gió trong đất liền, Nhà máy điện gió trên biển, Nhà máy điện gió ngoài khơi theo quy định tại Điều 11 Thông tư này trình Bộ Công Thương phê duyệt.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ tính toán khung giá phát điện nêu tại điểm b khoản 2 Điều này, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm kiểm tra chi tiết nội dung hồ sơ, tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ trình duyệt.
Trường hợp cần thiết, Cục Điều tiết điện lực có văn bản yêu cầu EVN sửa đổi, bổ sung hoặc giải trình làm rõ các nội dung trong hồ sơ. Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu sửa đổi, bổ sung hoặc giải trình làm rõ các nội dung trong hồ sơ của Cục Điều tiết điện lực, EVN có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo giải trình về nội dung trong hồ sơ theo yêu cầu.
Trường hợp nhận được hồ sơ hợp lệ và báo cáo giải trình làm rõ các nội dung trong hồ sơ của EVN, trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm tổ chức thẩm định khung giá phát điện do EVN trình.
Trường hợp cần thiết, Cục Điều tiết điện lực tổ chức lấy ý kiến đối với khung giá phát điện thông qua Hội đồng tư vấn do Bộ Công Thương quyết định thành lập.
Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức thẩm định khung giá phát điện, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt khung giá phát điện cho loại hình Nhà máy điện mặt trời mặt đất, Nhà máy điện mặt trời nổi, Nhà máy điện gió trong đất liền, Nhà máy điện gió trên biển, Nhà máy điện gió ngoài khơi cho năm tiếp theo và công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Điều tiết điện lực. Trường hợp khung giá phát điện của năm tiếp theo chưa được công bố, cho phép tạm thời áp dụng khung giá phát điện có hiệu lực gần nhất.