Dữ liệu này được tổng hợp từ 149 báo cáo của các quốc gia thành viên và phi thành viên IMF cùng những thực thể khác có nắm giữ ngoại hối quốc tế. Dự trữ ngoại hối bao gồm ngoại tệ, vàng, tiền gửi ngoại tệ, trái phiếu kho bạc và chứng khoán khác của chính phủ…
Tính đến cuối quý III/2024, tổng dự trữ ngoại hối quốc tế đạt trên 12.730 tỷ USD, tăng trên 381 tỷ USD so với cuối quý trước đó. Tương tự, dự trữ đã phân bổ đạt trên 11.843 tỷ USD, tăng 483 tỷ USD. Trong số dự trữ ngoại hối đã phân bổ, USD tiếp tục chiếm vị thế áp đảo với giá trị gần 6.797 tỷ USD, nhưng giảm gần 1,0% từ tỷ trọng 58,22% trong quý trước đó xuống 57,39%, nguyên nhân chủ yếu là do USD bật tăng trở lại. Do USD tăng giá, dự trữ dưới dạng ngoại tệ khác đều tăng nhẹ (ngoại trừ CHF giảm 0,03% xuống 0,17%): EUR tăng từ tỷ trọng 19,76% trong quý trước đó lên 20,02%; dự trữ CNY tăng nhẹ từ tỷ trọng 2,14% lên 2,17%; tỷ trọng JPY tăng từ 5,59% lên 5,82%...
Theo thống kê do Wikipedia thu thập, top 10 quốc gia và vùng lãnh thổ về dự trữ ngoại hối quốc tế bao gồm:
(1) Trung Quốc, dữ liệu ngày 31/10/2024: 3.571.803 triệu USD, tăng 21.957 triệu USD (nếu tính cả dự trữ vàng); 3.380.334 triệu USD, tăng 415 triệu USD (nếu không tính dự trữ vàng);
(2) Nhật Bản, dữ liệu ngày 01/11/2024: 1.238.950 triệu USD, giảm 15.948 triệu USD (nếu tính cả dự trữ vàng); 1.164.583 triệu USD, giảm 18.782 triệu USD (nếu không tính vàng);
(3) Thụy Sỹ, dữ liệu ngày 30/9/2024: 952.687 triệu USD, tăng 1.127 triệu USD (nếu tính cả dự trữ vàng); 864.519 triệu USD, tăng 604 triệu USD (nếu không tính vàng);
(4) Ấn Độ, dữ liệu ngày 06/12/2024: 654.857 triệu USD, giảm 3.235 triệu USD (nếu tính cả dự trữ vàng); 587.921 triệu USD, giảm 3.191 triệu USD (nếu không tính vàng);
(5) CHLB Nga, dữ liệu ngày 08/11/2024: 620.800 triệu USD, giảm 11.900 triệu USD (nếu tính cả dự trữ vàng); 428.534 triệu USD, giảm 3.191 triệu USD (nếu không tính vàng);
(6) Đài Loan (Trung Quốc), dữ liệu ngày 07/11/2024: 576.846 triệu USD, giảm 1.083 triệu USD (nếu tính cả dự trữ vàng); 544.300 triệu USD, giảm 1.071 triệu USD (nếu không tính vàng);
(7) Ả rập Xê út, dữ liệu ngày 07/11/2024: 434.547 triệu USD, giảm 21.728 triệu USD (nếu tính cả dự trữ vàng); 434.116 triệu USD, giảm 21.728 triệu USD (nếu không tính vàng);
(8) Hồng Kông, dữ liệu ngày 08/11/2024: 421.400 triệu USD, tăng 5.126 triệu USD (nếu tính cả dự trữ vàng); 416.216 triệu USD, tăng 85 triệu USD (nếu không tính vàng);
(9) Hàn Quốc, dữ liệu ngày 05/11/2024: 415.700 triệu USD, giảm 4.300 triệu USD (nếu tính cả dự trữ vàng); 410.900 triệu USD, giảm 790 triệu USD (nếu không tính vàng);
(10) Brazil, dữ liệu ngày 01/10/2024: 388.571 triệu USD, tăng 7.465 triệu USD (nếu tính cả dự trữ vàng); 344.173 triệu USD, giảm 361 triệu USD (nếu không tính vàng).
Tại bảng thống kê này, báo cáo ngày 01/11/2024 cho thấy, Mỹ đứng thứ 15 với tổng dự trữ ngoại hối 243.610 triệu USD, giảm 1.406 triệu USD (nếu tính cả dự trữ vàng); 232.569 triệu USD, tăng 25 triệu USD (nếu không tính vàng).